Neladenoson bialanate
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Neladenoson bialanate đã được điều tra để điều trị Suy tim.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Galidesivir
Xem chi tiết
Galidesivir đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Nhiễm trùng Filovirus và Nhiễm vi rút Ebola.
TNX-901
Xem chi tiết
TNX-901 là một kháng thể đơn dòng trị liệu được thiết kế để giải quyết các nhu cầu y tế chưa được đáp ứng đáng kể trong các lĩnh vực hen suyễn, dị ứng, viêm và các bệnh khác ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của con người.
Indiplon
Xem chi tiết
Indiplon đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị chứng mất ngủ và trầm cảm.
Benzoic Acid
Xem chi tiết
Một hợp chất chống nấm được sử dụng rộng rãi như một chất bảo quản thực phẩm. Nó được kết hợp với GLYCINE trong gan và bài tiết dưới dạng axit hippuric. Là dạng muối natri, natri benzoate được sử dụng như một phương pháp điều trị rối loạn chu trình urê do khả năng liên kết axit amin của nó. Điều này dẫn đến sự bài tiết các axit amin này và làm giảm nồng độ amoniac. Nghiên cứu gần đây cho thấy natri benzoate có thể có ích như một liệu pháp bổ sung (1 gram / ngày) trong bệnh tâm thần phân liệt. Tổng số thang điểm Hội chứng Tích cực và Tiêu cực giảm 21% so với giả dược.
19-Nor-5-androstenedione
Xem chi tiết
19-Nor-5-andorstenedione là một prohormone có khả năng ảnh hưởng đến mức độ testosterone cơ thể một khi được chuyển hóa in vivo. Nó được quy định tại Hoa Kỳ dưới dạng chất kiểm soát tiến độ III và bị Cơ quan chống doping thế giới cấm sử dụng trong các môn thể thao cạnh tranh.
Eliglustat
Xem chi tiết
Eliglustat, được Genzyme bán trên thị trường với tên CERDELGA, là một chất ức chế tổng hợp glucosylceramide được chỉ định để điều trị lâu dài bệnh Gaucher loại 1. Bệnh nhân được chọn để điều trị bằng Eliglustat trải qua xét nghiệm kiểu gen được FDA phê chuẩn để xác định xem họ có phải là CYP2D6 EM (chất chuyển hóa mở rộng), IM (chất chuyển hóa trung gian) hay PM (chất chuyển hóa kém), vì kết quả của xét nghiệm này chỉ ra liều lượng của Eliglustat. Eliglustat đã được FDA chấp thuận sử dụng vào tháng 8 năm 2014.
Diazepam
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Diazepam
Loại thuốc
An thần, giải lo âu, gây ngủ.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc uống: Dạng cồn thuốc, dạng sirô thuốc hoặc dạng dung dịch thuốc trong sorbitol 2 mg/5 ml; dung dịch uống 5 mg/5 ml; dung dịch uống đậm đặc 5 mg/1 ml.
- Viên nén: 2 mg, 5 mg, 10 mg.
- Nang: 2 mg, 5 mg, 10 mg.
- Thuốc tiêm: Ống tiêm 10 mg/2 ml, lọ 50 mg/10 ml.
- Thuốc trực tràng: Viên đạn 5 mg, 10 mg; dạng ống thụt trực tràng 5 mg, 10 mg.
Factor IX Complex (Human)
Xem chi tiết
Phức hợp yếu tố IX là một chất cô đặc vô trùng, đông khô bao gồm một số yếu tố đông máu phụ thuộc Vitamin K có trong huyết tương hoạt động của con người. Còn được gọi là tập trung phức hợp prothrombin, các sản phẩm có chứa phức hợp này thường bao gồm Yếu tố IX (yếu tố chống dị ứng B), Yếu tố II (prothrombin), Yếu tố X (Yếu tố Stuart-Prower) và nồng độ Yếu tố VII (proconvertin) thấp có nguồn gốc từ huyết tương người. Nhiều sản phẩm thương mại cũng chứa hàm lượng protein chống huyết khối thấp khác. Ví dụ, Kcentra (FDA) cũng chứa các protein chống huyết khối C và S, trong khi Bebulin VH (FDA) có chứa heparin. Các yếu tố đông máu được tinh chế từ huyết tương người và sau đó được khử trùng và xử lý. Mặc dù các sản phẩm Factor IX Complex chứa nhiều thành phần đông máu khác nhau, Factor IX là thành phần chính cho hiệu lực và hiệu quả, đặc biệt khi được sử dụng để điều trị chảy máu liên quan đến Hemophilia B (thiếu yếu tố IX). Là sản phẩm Kcentra, Factor IX Complex cũng được chỉ định cho việc đảo ngược khẩn cấp tình trạng thiếu yếu tố đông máu mắc phải do liệu pháp đối kháng Vitamin K (VKA, ví dụ, warfarin) ở bệnh nhân trưởng thành bị chảy máu cấp tính hoặc cần điều trị nhanh chóng.
CTA018
Xem chi tiết
CTA018 là thành viên của một lớp tương tự vitamin D mới với cơ chế hoạt động kép, được gọi là Bộ khuếch đại tín hiệu Vitamin D. Loại thuốc mới độc quyền này vừa là chất ức chế mạnh CYP24 (enzyme chịu trách nhiệm phân hủy vitamin D) vừa là chất kích hoạt mạnh các con đường truyền tín hiệu vitamin D. CTA018 sẽ là loại thuốc đầu tiên có cơ chế hoạt động kép mới lạ này để đi vào phát triển lâm sàng. Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã chỉ ra rằng CTA018 ức chế sự tăng sinh của các tế bào phân chia nhanh như tế bào biểu mô tế bào ở người (tế bào da) và cũng có hiệu quả trong việc ức chế bài tiết cytokine gây viêm có thể liên quan đến nguyên nhân của bệnh vẩy nến. Cytochroma dự đoán rằng CTA018 sẽ mạnh hơn các chất tương tự vitamin D hiện có trên thị trường như calcitriol và calcipotriol và dự kiến sẽ có chỉ số an toàn cao hơn.
Aprotinin
Xem chi tiết
Aprotinin, còn được gọi là chất ức chế trypsin tuyến tụy, BPTI (Trasylol, Bayer) là một loại protein, được sử dụng làm thuốc dùng để tiêm để giảm chảy máu trong phẫu thuật phức tạp, chẳng hạn như phẫu thuật tim và gan. Tác dụng chính của nó là làm chậm quá trình tiêu sợi huyết, quá trình dẫn đến phá vỡ cục máu đông. Mục đích trong việc sử dụng của nó là để giảm nhu cầu truyền máu trong khi phẫu thuật, cũng như tổn thương nội tạng do hạ huyết áp (huyết áp thấp) do mất máu rõ rệt. Thuốc đã tạm thời bị thu hồi trên toàn thế giới vào năm 2007 sau khi các nghiên cứu cho rằng việc sử dụng nó làm tăng nguy cơ biến chứng hoặc tử vong; sau khi điều này được xác nhận bởi các nghiên cứu tiếp theo, Trasylol đã bị rút hoàn toàn và vĩnh viễn vào tháng 5 năm 2008, ngoại trừ - ít nhất là trong thời điểm hiện tại - đối với việc sử dụng nghiên cứu rất hạn chế. [Wikipedia]
Influenza a virus a/michigan/45/2015 (h1n1) recombinant hemagglutinin antigen
Xem chi tiết
Cúm một loại virut a / michigan / 45/2015 (h1n1) kháng nguyên hemagglutinin tái tổ hợp là một loại vắc-xin.
Infigratinib
Xem chi tiết
Infigratinib đang được điều tra để điều trị Ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ.
Sản phẩm liên quan











